Hiểu đúng về sốt xuất huyết và 4 chủng sốt xuất huyết để phòng ngừa hiệu quả
1. Sốt xuất huyết là bệnh gì?
Sốt xuất huyết là một loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, xảy ra khi virus Dengue gây bệnh xâm nhập vào cơ thể con người. Phần lớn các trường hợp mắc bệnh ở thể nhẹ có thể tự khỏi sau một tuần, tuy nhiên trong một vài tình huống hy hữu, bệnh có nguy cơ trở nặng và đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không điều trị kịp thời.
Các cấp độ của bệnh theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
- Sốt xuất huyết.
- Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh cáo.
- Sốt xuất huyết Dengue nặng.
2. Nhận biết triệu chứng sốt xuất huyết
Các dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết
- Sốt cao, khoảng 40,5 độ C.
- Đau nhức đầu.
- Đau cơ, đau xương khớp.
- Buồn nôn và nôn.
- Đau vùng hốc mắt.
- Sưng hạch bạch huyết.
- Bị phát ban.
3 giai đoạn phát triển của bệnh
- Giai đoạn sốt: Xuất hiện trong thời gian ủ bệnh, từ 4 – 7 ngày sau khi bị muỗi mang mầm bệnh đốt. Khi mới khởi phát, bệnh nhân bị sốt cao đột ngột từ 39 – 40°C, giống như các bệnh sốt do virus khác. Tuy nhiên, cơn sốt do sốt xuất huyết kéo dài 2 – 7 ngày, uống thuốc hạ sốt nhưng không hạ sốt và cơn sốt tái phát liên tục. Kèm với đó là các triệu chứng như: chán ăn; buồn nôn; đau cơ; đau khớp; nổi mẩn; phát ban; da xung huyết.
- Giai đoạn nguy hiểm: Người bệnh còn sốt nhẹ nhưng cần đặc biệt theo dõi vì giai đoạn này có thể xuất hiện các biến chứng như giảm tiểu cầu; xuất huyết dưới da; chảy máu mũi và lợi; tiểu ra máu; xuất huyết nội tạng, phổi, não; thoát huyết tương do tính thấm thành mạch (kéo dài 24 – 48 giờ).
- Giai đoạn hồi phục: Sau giai đoạn nguy hiểm khoảng 1 – 2 ngày, bệnh nhân có hiện tượng tái hấp thu dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch, kéo dài trong 48 – 72 giờ. Lúc này, sau sốt xuất huyết, bệnh nhân có xác biểu hiện như: Đi tiểu nhiều; tình trạng tốt lên; hết sốt; huyết động ổn định; nhịp tim chậm và điện tâm đồ thay đổi.
3. Nguyên nhân gây bệnh và 4 chủng sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết diễn ra khi người bệnh nhiễm một trong bốn 4 chủng virus dengue DEN1, DEN2, DEN3 và DEN4. Đây là 4 chủng sốt xuất huyết . Các virus gây bệnh này xâm nhập vào cơ thể con người thông qua con đường hút máu của muỗi vằn Aedes aegypti và muỗi vằn Aedes albopictus. Trong đó, Aedes aegypti là nguyên nhân phổ biến gây bệnh.
Sau khi nhiễm một trong 4 chủng sốt xuất huyết chủng virus Dengue thì sẽ miễn dịch suốt đời với chủng đó. Tuy nhiên họ có thể bị nhiễm các chủng virus khác, nên một người có thể bị mắc bệnh tối đa 4 lần trong đời. Đáng quan ngại hơn, những lần mắc bệnh sau sẽ nặng hơn do ảnh hưởng của các phức hợp miễn dịch chéo.
4. Bệnh sốt xuất huyết có lây không?
Nguyên nhân gây sốt xuất huyết là do virus Dengue nên bệnh có khả năng lây truyền từ người này khác nhanh chóng. Dưới đây là các con đường lây bệnh phổ biến:
- Lây nhiễm từ muỗi sang người: Muỗi vằn Aedes aegypti mang mầm bệnh và cắn người khỏe mạnh sẽ truyền virus Dengue sang cơ thể người đó. Sau khi truyền nhiễm bệnh xong, muỗi vẫn có khả năng lây lan virus tiếp tục cho những người khác.
- Lây nhiễm từ người sang muỗi: Đây có thể là những người đã có triệu chứng sốt xuất huyết, chưa có dấu hiệu hoặc không xuất hiện bất cứ dấu hiệu nào của bệnh. Tuy nhiên, muỗi sẽ nhiễm bệnh sau khi đốt người mang trong mình virus Dengue. Thời gian lây truyền virus sang muỗi có thể diễn ra 2 ngày trước thời điểm người bệnh có các dấu hiệu sốt xuất huyết và kéo dài đến 2 ngày sau khi hết sốt.
- Lây qua đường lấy máu hoặc dùng chung kim tiêm: Không loại trừ khả năng một người khỏe mạnh vẫn có thể bị lây nhiễm virus thông qua việc nhận máu hoặc dùng chung kim tiêm với người mắc bệnh. Tuy nhiên, con đường lây nhiễm này thường ít phổ biến hơn so với đường muỗi đốt.
5. Ai có nguy cơ bị sốt xuất huyết?
Theo nhiều chuyên gia, nguy cơ mắc bệnh của một số người có thể tăng cao khi người đó thuộc các trường hợp sau:
- Sinh sống hoặc thường đi du lịch ở các nước nhiệt đới như những quốc gia Đông Nam Á, Trung Quốc và Đài Loan, các đảo thuộc Tây Thái Bình Dương, khu vực Mỹ Latinh, vùng Caribbean.
- Có tiền sử mắc bệnh sốt xuất huyết.
- Trẻ em.
6. Bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm như thế nào?
Bệnh truyền nhiễm này có diễn tiến nhanh, rất dễ bùng phát thành dịch lớn và gây tử vong, đặc biệt là trẻ nhỏ. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng trong và sau sốt xuất huyết như:
- Xuất huyết não: Khi bệnh diễn biến nặng, lượng tiểu cầu trong máu giảm dần, dẫn đến xuất huyết não và có khả năng gây tử vong.
- Suy tim, suy thận: Rối loạn tuần hoàn do xuất huyết liên tục làm cho suy tim. Khi tim không thể bơm máu, dịch huyết tương xuất hiện liên tục gây tràn dịch và ứ đọng. Điều này làm tim và tuần hoàn máu bị ảnh hưởng nghiêm trọng và dẫn đến xuất huyết cơ tim. Bên cạnh đó, thận cũng phải làm việc nhiều để bài tiết huyết tương qua nước tiểu nên dễ dẫn đến suy thận cấp.
- Tràn dịch màng phổi: Huyết tương bên trong cơ thể bị tràn lan đến đường hô hấp gây khó thở. Về lâu dài, tình trạng này có thể dẫn đến viêm đường hô hấp, tràn dịch màng phổi, viêm phổi và phù phổi cấp.
- Sốc do mất máu: Sốt xuất huyết làm thoát huyết tương và cô đặc máu đến ngưỡng nhất định sẽ dẫn đến sốc khiến máu bị đẩy ra ngoài, xuất hiện các dấu hiệu như chảy máu cam, chảy máu chân răng…
- Sinh non, sẩy thai: Phụ nữ mang thai bị bệnh có nguy cơ cao bị sảy thai, đẻ non hoặc thai chết lưu. Sản phụ có thể bị tiền sản giật, tổn thương đến gan, thận, chảy máu kéo dài khi chuyển dạ.
7. Cách điều trị và chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết
Điều trị sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Phương pháp chữa trị bệnh chủ yếu là điều trị các triệu chứng kết hợp nghỉ ngơi, uống nhiều nước và ăn các món ăn mềm, dễ tiêu hóa.
Trường hợp sốt cao trên 38,5°C, bệnh nhân có thể dùng Paracetamol (Hapacol) để giảm đau và hạ sốt. Tuy nhiên, cần lưu ý tránh những loại thuốc có thể dẫn đến biến chứng xuất huyết như Aspirin, Ibuprofen, Analgin, Natri naproxen…
Đối với những trường hợp có các dấu hiệu nghiêm trọng dưới đây, cần nhanh chóng đưa người bệnh nhập viện:
- Khó chịu mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt.
- Không ăn, uống được.
- Nôn ói nhiều
- Đau bụng nhiều
- Tay chân lạnh, ẩm
- Chảy máu mũi, miệng hoặc xuất huyết âm đạo.
Các lưu ý khi chăm sóc tại nhà
Người bị sốt xuất huyết thường gặp phải những cơn sốt cao, sốt thành cơn. Do đó, khi chăm sóc người bệnh tại nhà cần lưu ý những điều sau:
– Cẩn trọng khi dùng thuốc hạ sốt
Nếu chưa xác định được nguyên nhân gây sốt, bạn hoàn toàn không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ. Thay vào đó, bạn có thể hạ sốt bằng cách mặc quần áo rộng rãi, mỏng mát, chườm khăn, nằm nơi thoáng mát từ đó cơ thể được nghỉ ngơi thoải mái hơn.
– Chế độ ăn uống cho người bệnh
Bệnh nhân cần bổ sung nhiều nước, tránh tình trạng mất nước do nôn và sốt cao. Khuyến khích uống nhiều nước oresol hoặc nước trái cây như nước dừa, cam, chanh… hoặc nước cháo loãng với muối.
Ngoài ra, để bệnh không trở nặng hơn, người bệnh cần tránh ăn một số thực phẩm như:
- Dùng thực phẩm có màu nâu, đen, đỏ sẽ khiến phân bị nhuộm màu tối khiến bạn khó phân biệt được phân có lẫn máu trong trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa.
- Giảm bớt trứng và các thực phẩm giàu protein, bởi việc tiêu thụ chúng quá nhiều sẽ làm cơ thể tạo nên một lượng nhiệt lớn làm cho thân nhiệt tăng lên, nhiệt lượng không phát tán ra ngoài được và lâu hết sốt hơn.
- Dung nạp thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ vào cơ thể sẽ gặp phải các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu khiến cơ thể chậm hồi phục.
- Khi bị bệnh, sức đề kháng và năng lượng của cơ thể bị suy giảm đi rất nhiều, thế nên việc ăn các thực phẩm hay gia vị cay nóng có nguy cơ khiến tình trạng bệnh nặng hơn.
- Nếu uống nước ngọt, nước có ga sẽ khiến cơ thể hấp thụ một lượng lớn đường, điều này làm cho quá trình tiêu diệt vi khuẩn có hại của bạch cầu diễn ra chậm chạp dẫn tới bệnh lâu khỏi.
- Các thức uống có chứa chất kích thích như trà, cà phê, bia, rượu có thể làm tăng huyết áp. Không chỉ vậy, trà còn làm giảm tác dụng phụ của thuốc hạ sốt cũng như chứa một số chất khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên, làm cho bệnh tình trở nên nghiêm trọng.
8. Phòng ngừa sốt xuất huyết như thế nào?
Hiện nay đã có vắc-xin phòng bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo chỉ sử dụng vắc-xin ở các khu vực bệnh đang lưu hành. Điều quan trọng là bên cạnh tiêm ngừa, bạn nên biết phòng bệnh hiệu quả như:
Hạn chế muỗi sinh trưởng ở nơi bạn đang sống
Dù là ở thành thị hay nông thôn, muỗi vằn đều có xu hướng đẻ trứng ở các khu vực đọng nước, ẩm thấp. Vì vậy, mỗi gia đình nên dành thời gian vệ sinh nhà cửa, sân vườn và các đồ dùng. Bên cạnh đó, bạn cũng nên:
- Thay nước bình cắm hoa thường xuyên, đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không sinh sản.
- Thoát nước đúng định kỳ.
- Nên úp ngược chậu hoa, bể cá không dùng đến.
- Thay nước trong chuồng chim liên tục.
- Không để quá nhiều thùng rỗng, hộp xốp trong nhà.
- Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong và xung quanh nhà như chai lọ, mảnh lu vỡ, vỏ dừa…
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát nước kê chân tủ đựng chén.
Phòng ngừa muỗi đốt
Một trong những đặc tính của loài muỗi là muỗi cái thường hút máu người, động vật để nuôi trứng. Khác với các loại muỗi thông thường, muỗi vằn cái chỉ hoạt động mạnh vào thời điểm sáng sớm và chiều tối (trước khi mặt trời lặn).
Để phòng tránh bị muỗi đốt, bạn nên:
- Thường xuyên sử dụng kem xua muỗi, vợt điện muỗi, thuốc chống côn trùng để đuổi muỗi.
- Mặc quần áo dài tay cả kể khi đi ngủ.
- Ngủ trong màn kể cả ban ngày.
- Không chơi đùa ở những nơi ẩm thấp.
- Dùng rèm che hoặc màn có tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Nếu gia đình đang có người bệnh, cần cách ly và cho người bệnh ngủ trong màn để tránh bị muỗi đốt và truyền bệnh.
Sốt xuất huyết gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng hiện nay vẫn còn nhiều người chủ quan, chưa có cách phòng ngừa bệnh khi vào mùa. Minh chứng là mỗi năm đều có rất nhiều trường hợp đến cơ sở y tế khám trong tình trạng sốt cao, khó thở, mê sảng và thậm chí là vật vã. Chính vì vậy, ngay hôm nay, mỗi người nên tự chủ động bảo vệ bản thân và gia đình bằng cách áp dụng đúng và đủ các biện pháp cần thiết để dự phòng bệnh sốt xuất huyết hiệu quả nhất.